Thoái hóa khớp
Thoái hoá khớp gối là hậu quả của quá trình cơ học và sinh học làm mất cân bằng giữa tổng hợp và huỷ hoaị của sụn và xương dưới sụnbiểu hiện cuối cùng của thoái hóa khớp là các thay đổi hình thái, sinh hoá, phân tử và cơ sinh học của tế bào và chất cơ bản của sụn dẫn đến nhuyễn hoá, nứt loét và mất sụn khớp, xơ hoá xương dưới sụn, tạo gai xương và hốc xương dưới sụn. Bệnh thường gặp ở nữ giới, chiếm 80% trường hợp thoái hóa khớp gối.
1. NGUYÊN NHÂN
Theo nguyên nhân chia 2 loại thoái hóa khớp nguyên phát và thứ phát.
a) Thoái hóa khớp nguyên phát
Là nguyên nhân chính, xuất hiện muộn, thường sau 60 tuổi, ở 1 hoặc nhiều khớp, tiến triển chậm. Ngoài ra có thể có yếu tố di truyền, nội tiết và chuyển hoá .
b) Thoái hóa khớp thứ phát
Bệnh gặp ở mọi lứa tuổi, nguyên nhân có thể do sau các chấn thương khiến trục khớp thay đổi (gãy xương khớp, can lệch…); Các bất thường trục khớp gối bẩm sinh: khớp gối quay ra ngoài; Khớp gối quay vào trong ; Khớp gối quá duỗi hoặc sau các tổn thương viêm khác tại khớp gối (viêm khớp dạng thấp,viêm cột sống dính khớp, lao khớp, bệnh gút, chảy máu trong khớp – bệnh Hemophilie…)

2. CHẨN ĐOÁN
a) Chẩn đoán xác định:
Áp dụng tiêu chuẩn chẩn đoán của Hội thấp khớp học Mỹ-ACR (American College of Rheumatology), 1991
– Có gai xương ở rìa khớp (trên X quang)
– Dịch khớp là dịch thoái hoá
– Tuổi trên 38
– Cứng khớp dưới 30 phút
– Có dấu hiệu lục khục khi cử động khớp
Chẩn đoán xác định khi có yếu tố 1,2,3,4 hoặc 1,2,5 hoặc 1,4,5
– Các dấu hiệu khác:
+ Tràn dịch khớp: đôi khi thấy ở khớp gối, do phản ứng viêm của màng hoạt dịch.
+ Biến dạng: do xuất hiện các gai xương, do lệch trục khớp hoặc thoát vị màng hoạt dịch.
– Các phương pháp thăm dò hình ảnh chẩn đoán
+ X quang qui ước: Tiêu chuẩn chẩn đoán thoái hoá khớp của Kellgren và Lawrence
Giai đoạn 1: Gai xương nhỏ hoặc nghi ngờ có gai xương
Giai đoạn 2: Mọc gai xương rõ
Giai đoạn 3: Hẹp khe khớp vừa
Giai đoạn 4: Hẹp khe khớp nhiều kèm xơ xương dưới sụn
+ Siêu âm khớp: đánh giá tình trạng hẹp khe khớp, gai xương, tràn dịch khớp, đo độ dày sụn khớp, màng hoạt dịch khớp, phát hiện các mảnh sụn thoái hóa bong vào trong ổ khớp.
+ Chụp cộng hưởng từ (MRI): phương pháp này có thể quan sát được hình ảnh khớp một cách đầy đủ trong không gian 3 chiều, phát hiện được các tổn thương sụn khớp, dây chằng, màng hoạt dịch.
+ Nội soi khớp: quan sát trực tiếp được các tổn thương thoái hoá của sụn khớp ở các mức độ khác nhau, qua nội soi khớp kết hợp sinh thiết màng hoạt dịch để làm xét nghiệm tế bào chẩn đoán phân biệt với các bệnh lý khớp khác.
– Các xét nghiệm khác:
+ Xét nghiệm máu và sinh hoá: Tốc độ lắng máu bình thường.
+ Dịch khớp: Đếm tế bào dịch khớp <1000 tế bào/ 1mm3.
b) Chẩn đoán phân biệt
Viêm khớp dạng thấp: chẩn đoán phân biệt khi chỉ tổn thương tại khớp gối, đặc biệt khi chỉ biểu hiện một khớp : tình trạng viêm tại khớp và các biểu hiện viêm sinh học rõ (Vss, CRP tăng…) và có thể có yếu tố dạng thấp dương tính. Thường được chẩn đoán qua nội soi và sinh thiết màng hoạt dịch.
3. ĐIỀU TRỊ
a) Nguyên tắc điều trị
– Giảm đau trong các đợt tiến triển.
– Phục hồi chức năng vận động của khớp, hạn chế và ngăn ngừa biến dạng khớp.
– Tránh các tác dụng không mong muốn của thuốc.
– Nâng cao chất lượng cuộc sống cho người bệnh.
b) Điều trị nội khoa
* Điều trị bằng y học cổ truyền:
– Thuốc: thang, thuốc hoàn( hoàn phong thấp 3T, hắc hổ hoàn), thuốc nam ( cao phong thấp, cao dây gắm…).
– Điện châm.
– Xoa bóp bấm huyệt chườm thuốc, bó khớp với thuốc đông y, xông hơi thuốc…
* Vật lý trị liệu:
– Các phương pháp siêu âm điều trị: nhiệt trị liệu
– Hạn chế cứng khớp, giảm đau tại khớp ( nếu có giới hạn vận động): tập vận động.
* Điều trị bằng y học hiện đại:
– Thuốc điều trị triệu chứng tác dụng nhanh:
+ Thuốc giảm đau, thuốc chống viêm không steroid (NSAIDs).
+ Thuốc bôi ngoài da: bôi tại khớp đau 2-3 lần/ ngày.
+ Corticosteroid: Không có chỉ định cho đường toàn thân.
+ Đường tiêm nội khớp:Hydrocortison acetat: (Các chế phẩm chậm: Methylprednisolon, Betamethasone dipropionate .); Acid hyaluronic (AH) dưới dạng hyaluronate.
– Thuốc điều trị triệu chứng tác dụng chậm (DMARDs):
+ Glucosamine sulfate.
+ Acid hyaluronic kết hợp Chondroitin sulfate.
+ Thuốc ức chế Interleukin 1(Diacerein).
– Cấy ghép tế bào gốc:
+ Từ huyết tương tự thân giàu tiểu cầu (PRP).
+ Tế bào gốc chiết xuất từ mô mỡ tự thân.
+ Tế bào gốc từ nguồn gốc tủy xương tự thân.
c) Điều trị ngoại khoa:
– Điều trị dưới nội soi khớp:
+ Cắt lọc, bào, rửa khớp.
+ Khoan kích thích tạo xương.
+ Cấy ghép tế bào sụn.
– Phẫu thuật thay khớp nhân tạo:
Được chỉ định ở các thể nặng tiến triển, có giảm nhiều chức năng vận động. Thường được áp dụng ở những bệnh nhân trên 60 tuổi.
4. THEO DÕI VÀ QUẢN LÝ
– Chống béo phì.
– Có chế độ vận động thể dục thể thao hợp lý, bảo vệ khớp tránh quá tải.
– Phát hiện điều trị chỉnh hình sớm các dị tật khớp (lệch trục khớp, khớp gối vẹo trong, vẹo ngoài..).
Hiện nay, Đơn vị Cơ xương khớp Bệnh viện Y học cổ truyền Đà Nẵng đã điều trị Thoái hóa khớp gối bằng các phương pháp Y học cổ truyền như điện châm, xoa bóp bấm huyệt – chườm thuốc, xông hơi thuốc, bó thuốc đông y… Đặc biệt đơn vị triển khai phương pháp tiêm nội khớp : Methylprednisolon, Acid hyaluronic, tiêm huyết tương giàu tiểu cầu đem lại hiệu quả điều trị cao và lâu dài cho bệnh nhân.