Thoát vị đĩa đệm đốt sống cổ
Điều trị thoát vị đĩa đệm cột sống cổ bằng Đông Tây Y kếp hợp
1. Đại cương Thoát vị đĩa đệm đốt sống cổ
– Thoát vị đĩa đệm là tình trạng các bao xơ trở nên yếu đi khiến nhân nhầy thoát ra, đĩa đệm bị lệch ra khỏi vị trí bên trong đốt sống, chèn ép lên tủy sống hay rễ thần kinh xung quanh gây đau đớn cho người bệnh.
– Khu vực cột sống cổ do thường xuyên phải vận động cũng như chịu áp lực lớn nên các đĩa đệm tại đây rất dễ tổn thương và thoát vị.
– Nguyên nhân gây ra đĩa đệm đốt sống cổ bị thoát vị có thể do những chấn thương, do việc sai tư thế nằm, ngồi; do sự lão hoá của những sợi collagen hay do công việc khi phải vận động vượt quá giới hạn hoặc tư thế làm việc gò bó, rung xóc…
2. Dấu hiệu Thoát vị đĩa đệm đốt sống cổ
2.1. Dấu hiệu lâm sàng
– Đau nhức: Cơn đau khởi phát tại một hoặc 2 đốt sống cổ sau đó lan ra vùng bả vai, cánh tay hoặc lan lên sau đầu và hốc mắt.
– Tê bì: Nếu chèn ép xảy ra ở dây thần kinh, bệnh nhân có cảm giác tê bì ở vùng cánh tay, bàn và ngón tay.
– Hạn chế vận động: Cử động cổ và cánh tay bị hạn chế, không thể đưa tay ra sau lưng hoặc giơ tay lên cao; khó khăn trong việc cúi ngửa hoặc quay cổ.
– Yếu cơ: Tình trạng yếu cơ xảy ra khi khối đĩa đệm chèn ép vào tủy sống.
– Triệu chứng khác: Đau đầu,chóng mặt, mất ngủ…
2.2. Cận lâm sàng: Tiêu chuẩn vàng là chụp cộng hưởng từ MRI thấy:
Đĩa đệm không nằm đúng vị trí, có thể chèn ra trước sau hoặc vào thân đốt sống;Phát hiện khối nhân nhầy thoát ra khỏi vị trí thông thường;Cột sống cổ cong vẹo, có tam chứng barr (chiều cao đốt sống giảm);Rễ dây thần kinh hoặc tủy sống có dấu hiệu chèn ép…
3. Điều trị bảo tồn bằng đông tây y kết hợp
Theo cơ chế sinh học, một đĩa đệm đã bị thoát vị sẽ không bao giờ có thể chữa khỏi hoàn toàn và trở về trạng thái như ban đầu, kể cả can thiệp phẫu thuật. Tuy nhiên, trong trường hợp áp dụng đúng phương pháp chữa bệnh, người bệnh hoàn toàn có thể phục hồi tốt đến 80-90%.
3.1. Y học cổ truyền
– Thoát vị đĩa đệm cột sống cổ thuộc phạm vi Chứng tý, Lạc chẩm của Y học cổ truyền
– Các thể lâm sàng thường gặp:
+ Thể huyết ứ: Thường gặp ở bệnh nhân trẻ tuổi. Cảm giác đau nhói, khởi phát sau một chấn thương hoặc vận động cột sống quá mức; chất lưỡi hơi tím, rêu lưỡi mỏng, mạch sáp.
+ Thể huyết ứ hiệp can thận hư: Thường gặp ở bệnh nhân nhiều tuổi. Trên nền thoái hóa cột sống cổ, kèm theo vi chấn thương. Rêu lưỡi trắng nhớt, hoặc có thể rêu lưỡi vàng, chất lưỡi đỏ. Mạch phù hoặc phù hoạt, lâu ngày mạch hoạt sác hoặc trầm tế đới sác.
– Điều trị:
+ Thể huyết ứ
* Pháp điều trị : Hoạt huyết hóa ứ, thông lạc chỉ thống…
* Phương dược: “Thân thống trục ứ thang”, “Tứ vật đào hồng” gia giảm, Hoàn phong thấp 3T ( sản phẩm từ đề tài nghiên cứu khoa học của Bệnh viện)
* Phương huyệt: Châm tả các huyệt Phong trì, Kiên tỉnh, Phong môn, Thiên tông, Đại chùy, Kiên ngung, Khúc trì, Ngoại quan, Hợp cốc, A thị huyệt…
+ Thể huyết ứ hiệp can thận hư
* Pháp điều trị: Hoạt huyết hóa ứ, bổ can thận.
* Phương dược: “Độc hoạt tang ký sinh thang” gia giảm.
* Phương huyệt: Châm bình, ôn châm các huyệt Phong trì, Kiên tỉnh, Phong môn, Thiên tông, Đại chùy, Kiên ngung, Khúc trì, Ngoại quan, Hợp cốc, A thị huyệt…Châm bổ các huyệt Thận du, Can du, Thái khê…
3.2 Kết hợp Y học hiện đại
-Thuốc giảm đau: theo bậc thang giảm đau của WHO, khi bệnh nhân có đau nhiều, đau mạn tính, có thể sử dụng phối hợp với các thuốc giảm đau thần kinh như: Gabapentin, Pregabalin, các vitamin nhóm B hoặc Mecobalamin, Amitriptyline. Đối với những trường hợp nặng có thể dùng Corticoide đường uống hoặc tiêm (lưu ý chống chỉ định của thuốc).Thuốc giãn cơ: Tolperisone hoặc Eperisone…
– Điều trị ngoại khoa: Chỉ chỉ định áp dụng trong các trường hợp: Có biểu hiện chèn ép rễ thần kinh hoặc tủy sống tiến triển nặng, trượt đốt sống độ 3 – 4 hoặc đã thất bại với điều trị nội khoa và phục hồi chức năng sau 03 tháng.
3.3. Vật lý trị liệu – Phục hồi chức năng
– Vật lý trị liệu.
– Vận động trị liệu.
– Hoạt động trị liệu.
Tại Đơn vị du lịch y tế, Bệnh viện Y học cổ truyền Đà Nẵng, ngoài phương pháp dùng thuốc và châm cứu còn các các phương pháp sau:
– Thủy châm: Các loại thuốc thường dùng là vitamin nhóm B. Thủy châm cách nhật hoặc ngày 01 lần vào các huyệt theo từng thể như trên.
– Xoa bóp bấm huyệt kết hợp chườm thuốc y học cổ truyền: Chườm ấm trực tiếp lên vùng đau.
– Trị liệu bằng tay (Manual Therapy), Giải phóng cân cơ (Myofascial Release), tác động cột sống (Chiropractic) đã có đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở tại Bệnh viện Y học cổ truyền Đà Nẵng và áp dụng hiệu quả trên lâm sàng tại Bệnh viện.
– Hỏa trị liệu (Hỏa long cứu).
– Thủy trị liệu (Ngâm tắm thảo dược, sục bồn).
– Giác hơi.
– Xông hơi thảo dược.
– Nhĩ châm: Vùng huyệt vai cánh tay, cột sống, gáy, cổ, vai.
– Khí công dưỡng sinh: tập yoga, thiền.
Sau đợt điều trị ổn định tại Bệnh viện, để đảm bảo hiệu quả và tránh tái phát bệnh nhân tiếp tục được theo dõi tại nhà bằng phương pháp 3trong 1(tùy theo tình trạng bệnh mà bác sĩ có liệu trình thích hợp): Thuốc phong thấp 3T, Cấy chỉ Hàn Quốc và tự kéo giãn bằng thiết bị y tế theo hướng dẫn.