Đái tháo đường
Bệnh đái tháo đường là bệnh rối loạn chuyển hóa không đồng nhất, có đặc điểm tăng glucose huyết do khiếm khuyết về tiết insulin, về tác động của insulin, hoặc cả hai. Tăng glucose mạn tính trong thời gian dài gây nên những rối loạn chuyển hóa carbohydrate, protide, lipide, gây tổn thương ở nhiều cơ quan khác nhau, đặc biệt ở tim và mạch máu, thận, mắt, thần kinh.
1. CHẨN ĐOÁN
1.1. Lâm sàng
– Đái tháo đường typ 1: Tiến triển nhanh, gặp ở người trẻ < 30 tuổi, triệu chứng lâm sàng rầm rộ như: khát nhiều, uống nhiều, sút cân, mệt mỏi.
– Đái tháo đường typ 2: Triệu chứng lâm sàng âm thầm, thường phát hiện muộn.
1.2. Cận lâm sàng
– Theo tiêu chuẩn chẩn đoán của Tổ chức Y tế Thế giới năm 1998:
+ Glucose máu tương lúc đói (tối thiểu là 8 giờ sau ăn) ≥ 7,0 mmol/l (126mg/dL).
+ Glucose máu làm bất kì thời điểm nào ≥ 11,1 mmol/l (200mg/dL) có kèm theo các triệu chứng lâm sàng hoặc Glucose máu sau 2 giờ làm nghiệm pháp tăng đường huyết > 11,1mmol/l.
+ Nếu 110 mg/dL < Glucose máu < 126 mg/dL: Cần làm nghiệm pháp dung nạp glucose để chẩn đoán xác định.
– Các cận lâm sàng khác để theo dõi điều trị.
2. ĐIỀU TRỊ
2.1. Y học cổ truyền
Điều trị Y học cổ truyền được chỉ định khi đã loại trừ các nguyên nhân thực thể, có thể kết hợp với điều trị nội khoa Y học hiện đại hoặc điều trị hỗ trợ sau các phương pháp điều trị ngoại khoa.
2.1.1. Dùng thuốc, điện châm, nhu châm : tùy theo thể bệnh mà sử dụng các bài thuốc, phương huyệt khác nhau
2.1.2. Các phương pháp khác
– Xoa bóp bấm huyệt kết hợp chườm thuốc Y học cổ truyền: Thời gian 15 – 30 phút/ lần x 1 – 2 lần/ ngày. Liệu trình 15 – 25 ngày.
– Laser nội mạch. Liệu trình 15 – 25 ngày.
– Nhĩ châm: Vùng Nội tiết, Phế, Vị, Thận, Bàng quang… Châm 15 – 30 phút, 1 – 2 lần/ ngày. Liệu trình 15 – 25 ngày.
– Khí công dưỡng sinh: Tập thở bụng tối đa, thở bụng tự nhiên, thở 4 thì, tập các bài tập dưỡng sinh, tập yoga, thiền.
2.2. Kết hợp điều trị Y học hiện đại
2.2.1. Nội khoa
a. Điều trị bằng Insulin: Là chỉ định bắt buộc đối với bệnh nhân đái tháo đường typ 1 và sử dụng phối hợp hoặc đơn độc cho bệnh nhân đái tháo đường typ 2 trong một số trường hợp.
b. Điều trị bằng thuốc viên uống:
– Nhóm thuốc kích thích tiết insulin nhóm (Sulfonylurea): Gliclazid, Glimepizid, Glibenclamid, Glibuzid, Glipizid…
– Nhóm kích thích tiết insulin không phải Sulfonylurea: Nateglinid, Meglitinid…
– Biguanid: Metformin…
– Thiazolidinediones: Pioglitazon…
– Các thuốc có ảnh hưởng đến hấp thu glucose: Acarbose, Voglibose, Miglitol…
– Nhóm các thuốc incretin.
2.2.2. Ngoại khoa
Ghép tụy: Thường chỉ áp dụng với những bệnh nhân đái tháo đường typ 1 dưới 45 tuổi có suy thận, không áp dụng cho người cao tuổi.
3. TIÊN LƯỢNG VÀ BIẾN CHỨNG
3.1. Tiên lượng
Tiên lượng bệnh tùy thuộc giai đoạn bệnh và tuân thủ điều trị của bệnh nhân:
– Tiên lượng tốt: đái tháo đường không kèm các yếu tố nguy cơ khác, bệnh nhân có chế độ ăn uống và tập luyện phù hợp, tuân thủ điều trị, chưa có biến chứng.
– Tiên lượng xấu: di truyền, có nhiều yếu tố nguy cơ, kiểm soát chế độ ăn không chặt chẽ, không tuân thủ điều trị, đã có biến chứng.
3.2. Biến chứng
– Biến chứng cấp tính:
+ Hôn mê do nhiễm toan ceton.
+ Hôn mê do tăng áp lực thẩm thấu máu.
+ Hôn mê do hạ đường huyết.
+ Hôn mê do acid lactic tăng cao trong máu.
– Biến chứng mạn tính:
+ Biến chứng mạch máu lớn.
+ Biến chứng mạch máu nhỏ.
+ Biến chứng thần kinh.
+ Biến chứng nhiễm trùng.
+ Loét chân