Viêm tắc động mạch chi

Là một hội chứng bệnh gây tổn thương thành động mạch. Bệnh có thể cấp tính hoặc mạn tính. Hậu quả là thành động mạch bị chít hẹp (gây thiếu máu ngoại vi) hoặc tắc hoàn toàn lòng mạch (gây hoại tử chi).

1. CHẨN ĐOÁN
1.1. Lâm sàng
Bệnh viêm tắc động mạch mạn tính diễn tiến từ từ theo nhiều gia đoạn khác nhau. Theo bảng phân loại của Lerich và Fontaine chia các giai đoạn sau:
– Giai đoạn I: Không có triệu chứng, không có tổn thương tắc nghẽn đáng kể về mặt huyết động.
– Giai đoạn II: Đau cách hồi từ nhẹ đến nặng và có hoặc không ảnh hưởng đến sinh hoạt hàng ngày.
– Giai đoạn III: Đau ngay cả khi nằm nghỉ ngơi.
– Giai đoạn IV: Hoại tử từng phần chi, loét chi do thiếu máu cục bộ tại chỗ và thiếu máu cục bộ lan tỏa ở xa. Hoại tử lan rộng quá bàn chân.

1.2. Cận lâm sàng
– Đo dao động động mạch: Xác định được mức độ giảm biên độ giao động của động mạch bị viêm tắc ở chi tổn thương.
– Soi mao mạch: Xác định thấy giảm số lượng và đường kính các mao mạch ở chi tổn thương, tốc độ di chuyển của hồng cầu trong mao mạch bị giảm xuống.
– Đo nhiệt độ da: Xác định thấy nhiệt độ da của chi bị tổn thương bị giảm đi rõ rệt so với bên lành.
– Chụp Siêu âm động mạch, Siêu âm Doppler động mạch.
– Chụp động mạch cản quang:
– Chụp CT, chụp MRI động mạch.
– Các cận lâm sàng cần thiết khác.

2. ĐIỀU TRỊ:
Ở giai đoạn sớm kết hợp các phương pháp Y học cổ truyền và vật lý trị liệu mang lại hiệu quả cao
2.1. Y học cổ truyền
Tại Đơn vị du lịch y tế, Bệnh viện Y học cổ truyền Đà Nẵng, ngoài phương pháp dùng thuốc (Tùy theo thể bệnh có các bài thuốc hoặc các vị thuốc nam điều trị phù hợp) và châm cứu còn các các phương pháp sau:
– Xoa bóp bấm huyệt kết hợp chườm thuốc Y học cổ truyền. Thời gian: 15 – 30 phút/ lần x 1 – 2 lần/ ngày. Liệu trình 15 – 25 ngày.
– Khí công dưỡng sinh: Tập thở bụng tối đa, thở bụng tự nhiên, thở 4 thì, tập các bài tập dưỡng sinh, tập yoga, thiền.

2.2. Kết hợp vật lý trị liệu – Phục hồi chức năng
2.2.1. Chăm sóc
Phần chi bị tắc động mạch cần được chăm sóc cẩn thận. Giữ cho bàn chân luôn sạch. Đi đứng cẩn thận để chi không bị trầy xước hay chấn thương. Quan sát bàn chân thường xuyên để phát hiện và điều trị sớm các vết xước. Đặt những mẩu cotton mềm giữa các kẽ ngón để hút ẩm và làm cho các ngón không cọ xát vào nhau. Mang tất mềm có tính chất hút ẩm tốt.
– Không mang tất bó vì sẽ làm tăng thêm tình trạng thiếu máu chi. Giày phải chọn loại có kích cỡ phù hợp và có da mềm để không làm sang chấn và gây thiếu máu bàn chân.
– Khi chi có biểu hiện thiếu máu, thòng chi xuống để tăng cường sự tưới máu. Giường nằm nên được thiết kế đặc biệt để phần chân ở thấp hơn mức tim.
– Sống trong môi trường ấm áp sẽ có lợi cho bệnh tắc động mạch hơn.
– Các vết loét nên được giữ khô. Che vết loét bằng các loại chất liệu khô và không dính.Không cần thiết phải sử dụng kháng sinh tại chỗ. Nếu bệnh nhân có triệu chứng đau khi nghỉ, các loại thuốc giảm đau có thể được chỉ định.
2.2.2. Vật lý trị liệu
– Nhiệt trị liệu: chiếu đèn hồng ngoại, đèn từ trường, sóng ngắn, siêu âm trị liệu… (không dùng trong trường hợp viêm nhiễm cấp tính)
– Điện trị liệu: Điện phân dẫn thuốc, các dòng điện xung…
– Thủy trị liệu: Ngâm bồn nước xoáy…
2.2.3. Vận động trị liệu
Thực hiện trên máy Treadmill có giám sát.

2.3. Kết hợp y học hiện đại
Ở giai đoạn III, IV có lở loét, hoại thư rầm rộ cần kết hợp thêm thuốc Y học hiện đại.
* Các thuốc kết hợp:
– Kháng sinh (Sử dụng khi có viêm loét, sưng nề, rỉ dịch nhiều).
– Corticoid.
– Các thuốc cải thiện tuần hoàn ngoại vi: Fonzylane…
– Chống kết tập tiểu cầu: Aspecgic, Dipyridamol…
– Giảm đau: Aspirin, Efferalgan Codein…

Bệnh viện Y học Cổ truyền Đà Nẵng