Viêm khớp dạng thấp

Viêm khớp dạng thấp (Rheumatoid Arthritis – RA) là một bệnh lý khớp mãn tính, bệnh tự miễn điển hình. Biểu hiện đặc trưng của bệnh: là hiện tượng viêm màng hoạt dịch ăn mòn ở các khớp ngoại biên, đối xứng, diễn biến kéo dài, tiến triển từng đợt, xu hướng tăng dần, ăn mòn xương gây biến dạng khớp, dính khớp và mất chức năng vận động của khớp.

1. TRIỆU CHỨNG

1.1. Lâm sàng

Viêm đa khớp dạng thấp có triệu chứng rất đa dạng, gồm các triệu chứng của viêm khớp, triệu chứng toàn thân, triệu chứng ở các cơ quan khác.

  • – Cứng khớp: Với những người bị viêm khớp dạng thấp, triệu chứng này thường xuất hiện vào buổi sáng sau khi ngủ dậy và kéo dài trên một giờ trước khi cảm thấy các khớp mềm ra;
  • – Sưng khớp: Có thể tụ dịch nhiều hoặc chỉ sưng phù lên;
  • – Nóng da: Vùng da của khớp bị viêm có thể ấm hơn vùng da xung quanh;
  • – Đỏ: Da vùng khớp viêm có thể có màu hồng nhạt, đỏ hơn so với vùng da xung quanh;
  • – Đau: Khi bị viêm khớp dạng thấp, triệu chứng đau là dễ nhận biết nhất. Nguyên nhân là do hiện tượng viêm làm cho các khớp trở nên nhạy cảm hơn, căng hơn, từ đó gây ra đau các khớp bị viêm.

Ngoài ra, mỗi giai đoạn của bệnh viêm khớp dạng thấp sẽ có những biểu hiện khác nhau:

  • – Giai đoạn sớm: Viêm màng khớp dẫn tới sưng và đau tại các khớp.
  • – Giai đoạn giữa: Có sự gia tăng tác động viêm, sụn khớp bắt đầu bị tổn thương và dẫn tới bào mòn sụn khớp.
  • – Giai đoạn nặng: Sụn khớp bị xói mòn nhiều, đầu khớp xương không còn được bảo vệ mà lộ ra. Khi người bệnh vận động, các đầu khớp xương sẽ va vào nhau, gây đau đớn, sưng tấy, khó khăn vận động, cứng khớp vào buổi sáng, suy nhược cơ thể, teo cơ…
  • – Giai đoạn cuối: Quá trình viêm giảm đi, hình thành các mô xơ và xương chùng, dẫn tới ngừng chức năng khớp.

1.2. Cận lâm sàng

  • – Những người bị viêm khớp dạng thấp thường có tốc độ lắng hồng cầu tăng (ESR, hoặc tốc độ sed) hoặc protein phản ứng C (CRP), có thể cho thấy sự hiện diện của quá trình viêm trong cơ thể. Các xét nghiệm máu thông thường khác tìm kiếm yếu tố thấp khớp và kháng thể peptide citrullated chống cyclic.
  • – X-quang để giúp theo dõi sự tiến triển của viêm khớp dạng thấp trong khớp của bạn theo thời gian.

2. PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ

2.1. Kết hợp Y học hiện đại                                       

  • – Điều trị cơ bản bằng các thuốc chống thấp (DMARDs): Methotrexat, Sulfasalazin, Hydroxychloroquine (Dùng kết hợp nếu đơn trị liệu không hiệu quả).
  • – Các thuốc kháng viêm không steroid (NSAIDs): Celecoxib, Meloxicam, Etoricoxib, Diclofenac, Brexin….
  • – Corticosteroids: Thường sử dụng ngắn hạn trong lúc chờ đợi các thuốc điều trị cơ bản có hiệu lực, chỉ định khi có đợt tiến triển.

* Lưu ý : dùng các thuốc chống thấp và kháng viêm gây ra nhiều tác dụng phụ như :

  • – Nếu dùng thời gian ngắn: kích ứng dạ dày, tăng cảm giác ngon miệng, khó ngủ.
  • – Dùng thời gian dài: Loãng xương, tăng huyết áp, hội chứng cushing.
  • – Phòng ngừa và điều trị các biến chứng của điều trị, các bệnh kèm theo:
  • + Viêm, loét dạ dày tá tràng: cần chủ động phát hiện và điều trị vì trên 80% bệnh nhân không có triệu chứng lâm sàng.
  • +Theo dõi thiếu máu: Acid folic, sắt, vitamin B.

2.2. Theo Y Học Cổ Truyền: 

Ngoài phương pháp dùng thuốc (Tùy theo thể bệnh có các bài thuốc hoặc các vị thuốc nam điều trị phù hợp) và châm cứu còn các các phương pháp sau:

  • – Thủy châm: Các loại thuốc thường dùng là vitamin nhóm B. Thủy châm ngày một lần hoặc cách nhật. Liệu trình 15 – 25 ngày.
  • – Xoa bóp bấm huyệt kết hợp chườm thuốc Y học cổ truyền: Chườm ấm trực tiếp lên vùng đau. Thời gian: 15 – 30 phút/ lần x 1 – 2 lần/ ngày. Liệu trình 15  – 25 ngày.
  • – Laser nội mạch. Liệu trình 15 – 25 ngày.
  • – Thủy trị liệu (Ngâm tắm thảo dược, sục bồn): Mỗi ngày làm 1 lần. Liệu trình 15 – 25 ngày.
  • – Xông hơi thảo dược: Mỗi ngày làm 1 lần. Liệu trình 15 – 25 ngày.
  • – Nhĩ châm: Vùng Cột sống, Vai, Cánh tay, Khuỷu tay, Bàn tay, Gối… Châm 15 – 30 phút, 1 – 2 lần/ ngày. Liệu trình 15 – 25 ngày.

3. KẾT HỢP VẬT LÝ TRỊ LIỆU – PHỤC HỒI CHỨC NĂNG 

3.1. Giai đoạn cấp tính

  • – Nghỉ ngơi: Cần để các khớp viêm cấp được nghỉ ngơi, giảm vận động ban ngày.
  • – Duy trì tư thế khớp đúng khi nghỉ.
  • – Mang nẹp nghỉ vào ban đêm.
  • – Nhiệt lạnh trị liệu.
  • – Vận động trị liệu: Tập vận động thụ động nhẹ nhàng.

3.2. Giai đoạn bán cấp

Khớp cổ, bàn, ngón tay:

  • – Nhiệt trị liệu: chiếu đèn hồng ngoại, đèn từ trường, đắp parafin, siêu âm trị liệu…
  • – Thủy trị liệu: Ngâm bồn nước xoáy…
  • – Vận động trị liệu.
  • – Hoạt động trị liệu: Tập luyện chức năng bàn tay nhất là chức năng cầm nắm.

* Khớp vai:

  • – Nhiệt sâu trị liệu: sóng ngắn, siêu âm trị liệu…
  • – Vận động trị liệu.

* Khớp háng và gối:

  • – Nhiệt sâu trị liệu: sóng ngắn, siêu âm trị liệu…
  • – Vận động trị liệu.
  • – Đặt máng bột sau gối mỗi đêm.

* Khớp cổ, bàn chân:

  • – Nhiệt trị liệu: chiếu đèn hồng ngoại, đèn từ trường, đắp parafin…
  • – Vận động trị liệu.

3.3. Giai đoạn mạn tính

  • – Vận động trị liệu.
  • – Hoạt động trị liệu.

Bệnh viện Y học cổ truyền  Đà Nẵng đã sản xuất được viên hoàn phong thấp 3T có tác dụng tốt trong điều trị viêm khớp dạng thấp, đau nhức xương khớp.

 

Bệnh viện Y học Cổ truyền Đà Nẵng