Đau thần kinh tọa

Thần kinh hông to là dây thần kinh lớn nhất của cơ thể được tạo nên từ 2 dây thần kinh chày và mác nằm trong một bao xơ chung. Hai dây thần kinh này lại được tạo thành từ rễ L4, L5, S1, S2.

Đau thần kinh hông to được định nghĩa là một hội chứng thần kinh có đặc điểm chủ yếu là đau dọc theo lộ trình của dây thần kinh hông to, do sự chèn ép lên dây thần kinh này, là biểu hiện hay gặp trên lâm sàng. Cơn đau thường xuất hiện đột ngột, có thể hết sau vài tuần nhưng cũng có thể kéo dài nhiều tháng, nhiều năm gây ảnh hưởng nhiều đến khả năng lao động và chất lượng cuộc sống.

a. Lâm sàng

– Đau theo đường đi dây thần kinh hông to.

– Nghiệm pháp căng rễ (+) như: Lasegue, Valleix, Bonnet, Neri, Dấu ấn chuông.

– Có thể teo cơ do rễ thần kinh chi phối bị tổn thương (chèn ép rễ nhiều).

– Có thể yếu cơ do dây thần kinh hông to chi phối.

– Rối loạn cảm giác da vùng dây thần kinh chi phối.

– Giảm hoặc mất phản xạ gân xương.

b. Cận lâm sàng: Chụp MRI hoặc CT Scan: Tiêu chuẩn vàng chẩn đoán thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng.

2. ĐIỀU TRỊ

2.1. Y học hiện đại

– Thuốc giảm đau: Theo bậc thang giảm đau của WHO, khi bệnh nhân có đau nhiều, đau mạn tính, có thể sử dụng phối hợp với các thuốc giảm đau thần kinh như: Gabapentin, Pregabalin, các vitamin nhóm B hoặc Mecobalamin, Amitriptyline. Đối với những trường hợp nặng có thể dùng Corticoide đường uống hoặc tiêm (lưu ý chống chỉ định của thuốc). Thuốc giãn cơ: Tolperisone hoặc Eperisone…

– Điều trị ngoại khoa:Chỉ phẫu thuật trong trường hợp yếu hoặc liệt chân, đại tiểu tiện không tự chủ, hoặc sau 2 tháng điều trị tích cực bằng nội khoa không hiệu quả.

* Lưu ý: + Thuốc giảm đau có thể gây biến chứng: viêm loét dạ dày, xuất huyết dạ dày …

+ Sau phẫu thuật có thể gặp biến chứng: nhiễm trùng, đau dai dẳng, thoát vị đĩa đệm tái phát, liệt chi …

2.2. Y học cổ truyền

Tại Đơn vị du lịch y tế, Bệnh viện Y học cổ truyền Đà Nẵng, ngoài phương pháp dùng thuốc (Tùy theo thể bệnh có các bài thuốc hoặc các vị thuốc nam điều trị phù hợp) và châm cứu còn có các phương pháp sau:

– Thủy châm

– Xoa bóp bấm huyệt kết hợp chườm thuốc y học cổ truyền

– Laser nội mạch

– Thủy trị liệu (Ngâm tắm thảo dược, sục bồn), điện trị liệu, nhiệt trị liệu.

– Xông hơi thảo dược

– Nhĩ châm

– Kéo nắn cột sống: Bằng tay (cấp tính) hoặc bằng máy (bán cấp hoặc mãn tính).

-Các bài tập vận động: Bài tập McKenzie hoặc Williams (bán cấp hoặc mãn tính).

– Tập luyện dáng đi đúng và chỉnh sửa tư thế, động tác sai.

Đặc biệt trong thời gian gần đây, Bệnh viện đã triển khai thêm phương pháp tiêm cạnh sống thắt lưng đem lại hiệu quả điều trị cao cho bệnh nhân.

1. ĐỊNH NGHĨA

Thần kinh hông to là dây thần kinh lớn nhất của cơ thể được tạo nên từ 2 dây thần kinh chày và mác nằm trong một bao xơ chung. Hai dây thần kinh này lại được tạo thành từ rễ L4, L5, S1, S2.

Đau thần kinh hông to được định nghĩa là một hội chứng thần kinh có đặc điểm chủ yếu là đau dọc theo lộ trình của dây thần kinh hông to, do sự chèn ép lên dây thần kinh này, là biểu hiện hay gặp trên lâm sàng. Cơn đau thường xuất hiện đột ngột, có thể hết sau vài tuần nhưng cũng có thể kéo dài nhiều tháng, nhiều năm gây ảnh hưởng nhiều đến khả năng lao động và chất lượng cuộc sống.

2.Chẩn đoánđau dây thần kinh tọa

a. Lâm sàng

– Đau theo đường đi dây thần kinh hông to.

– Nghiệm pháp căng rễ (+) như: Lasegue, Valleix, Bonnet, Neri, Dấu ấn chuông.

– Có thể teo cơ do rễ thần kinh chi phối bị tổn thương (chèn ép rễ nhiều).

– Có thể yếu cơ do dây thần kinh hông to chi phối.

– Rối loạn cảm giác da vùng dây thần kinh chi phối.

– Giảm hoặc mất phản xạ gân xương.

b. Cận lâm sàng: Chụp MRI hoặc CT Scan: Tiêu chuẩn vàng chẩn đoán thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng.

3. ĐIỀU TRỊ

3.1. Y học hiện đại

– Thuốc giảm đau: Theo bậc thang giảm đau của WHO, khi bệnh nhân có đau nhiều, đau mạn tính, có thể sử dụng phối hợp với các thuốc giảm đau thần kinh như: Gabapentin, Pregabalin, các vitamin nhóm B hoặc Mecobalamin, Amitriptyline. Đối với những trường hợp nặng có thể dùng Corticoide đường uống hoặc tiêm (lưu ý chống chỉ định của thuốc). Thuốc giãn cơ: Tolperisone hoặc Eperisone…

– Điều trị ngoại khoa:Chỉ phẫu thuật trong trường hợp yếu hoặc liệt chân, đại tiểu tiện không tự chủ, hoặc sau 2 tháng điều trị tích cực bằng nội khoa không hiệu quả.

* Lưu ý: + Thuốc giảm đau có thể gây biến chứng: viêm loét dạ dày, xuất huyết dạ dày …

+ Sau phẫu thuật có thể gặp biến chứng: nhiễm trùng, đau dai dẳng, thoát vị đĩa đệm tái phát, liệt chi …

3.2. Y học cổ truyền

Tại Đơn vị du lịch y tế, Bệnh viện Y học cổ truyền Đà Nẵng, ngoài phương pháp dùng thuốc (Tùy theo thể bệnh có các bài thuốc hoặc các vị thuốc nam điều trị phù hợp) và châm cứu còn có các phương pháp sau:

– Thủy châm

– Xoa bóp bấm huyệt kết hợp chườm thuốc y học cổ truyền

– Laser nội mạch

– Thủy trị liệu (Ngâm tắm thảo dược, sục bồn), điện trị liệu, nhiệt trị liệu.

– Xông hơi thảo dược

– Nhĩ châm

– Kéo nắn cột sống: Bằng tay (cấp tính) hoặc bằng máy (bán cấp hoặc mãn tính).

-Các bài tập vận động: Bài tập McKenzie hoặc Williams (bán cấp hoặc mãn tính).

– Tập luyện dáng đi đúng và chỉnh sửa tư thế, động tác sai.

Đặc biệt trong thời gian gần đây, Bệnh viện đã triển khai thêm phương pháp tiêm cạnh sống thắt lưng đem lại hiệu quả điều trị cao cho bệnh nhân.

Bệnh viện Y học cổ truyền Đà Nẵng – Trung tâm du lịch y tế
Cơ sở 1 : Đường Đinh Gia Trinh, phường Hòa Xuân, quận Cẩm Lệ
Cơ sở 2 : Số 51 đường Trần Quốc Toản, phường Phước Ninh, quận Hải Châu

Bệnh viện Y học Cổ truyền Đà Nẵng